Dự thảo mới: Bằng B1 không được lái ô tô số tự động?

Tất cả những điều cần biết về thực hư thông tin giấy phép lái xe B1 không được điều khiển ô tô số tự động? Bằng A1 không được lái SH? Bằng B1 chỉ được lái xe 3 gác? 

Dưới đây là những nội dung mới, đáng chú ý về các loại bằng lái xe và có khả năng tác động đến đông đảo người dân tại dự thảo Luật Giao thông đường bộ lần 3.

1/ Phân loại bằng lái xe thành 17 hạng
Tại Điều 97 dự thảo Luật Giao thông đường bộ, Bộ Giao thông Vận tải đề xuất phân loại bằng lái xe thành 17 hạng khác nhau thay vì 13 hạng như hiện nay.
Theo đó, dự kiến các hạng Giấy phép lái xe gồm:
A0, A1, A, B1, B2, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE.

2/ Đi xe đạp điện cũng phải thi bằng lái xe
Đáng chú ý, trong số các loại bằng lái xe trên, lần đầu tiên quy định bằng lái xe hạng A0 được cấp cho người lái xe gắn máy (kể cả xe máy điện) dưới 50 cm3 hoặc công suất động cơ điện ≤ 04 kw (điểm a khoản 3 Điều 97 dự thảo).
Người đủ 16 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A0. Việc sát hạch để cấp Giấy phép lái xe hạng A0 ở đô thị loại I, loại II phải thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe, tại các khu vực khác được thực hiện tại các sân sát hạch có sử dụng thiết bị chấm điểm tự động.

3/ Hạng A1 không được chạy xe máy trên 125cm3
Hiện nay, theo điểm a khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Giấy phép lái xe hạng A1 được cấp cho người lái xe mô tô 02 bánh từ 50 cm3 - dưới 175 cm3 và người khuyết tật điều khiển xe mô tô 03 bánh dùng cho người khuyết tật.
Tuy nhiên, tại dự Luật thay thế, bằng lái xe hạng A1 được đề xuất cấp cho người điều khiển xe mô tô 02 bánh từ 50 cm3 - dưới 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 04 kw - 11 kw và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0.
Theo đó, người có bằng lái xe hạng A1 có thể sẽ không được lái xe máy trên 125cm3 như Winner, Exciter hay SH 150…


4/ Hạng B1 không còn là bằng lái xe ô tô
Phần lớn mọi người đều biết bằng lái xe B1 là bằng lái ô tô, song, sắp tới đây, nếu dự thảo Luật Giao thông đường bộ được thông qua thì hạng B1 sẽ không còn là bằng lái xe ô tô.
Thay vào đó, bằng hạng B1 được cấp cho người điều khiển xe mô tô 03 bánh và các loại xe quy định cho hạng A0, A1. Tức là, bằng B1 thuộc một trong các loại bằng lái xe mô tô (xe máy).

Lưu ý: Tất cả những nội dung trên đều là đề xuất của Bộ Giao thông Vận tải tại dự thảo Luật Giao thông đường bộ thay thế Luật Giao thông đường bộ 2008 hiện nay và chưa được thông qua nên chưa phải là quy định chính thức được áp dụng.
Dự án Luật này sẽ được trình Quốc hội xem xét cho ý kiến tại kỳ họp thứ 10 (cuối năm 2020) và thông qua vào kỳ họp thứ 11 (năm 2021).

Học bằng lái xe B1 và tất cả những điều cần biết

Bằng Lái Xe B1 - số Tự Động
Hiện nay, tại Việt Nam, bằng lái xe (giấy phép lái xe) ô tô phổ biến nhất thường được người dân sử dụng vẫn là bằng hạng B bao gồm B1 và B2. Đây là loại bằng lái dành cho xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi và có tải trọng dưới 3,5 tấn.
Tuy nhiên, ngày càng có nhiều người sử dụng xe số tự động nên nhu cầu có thêm loại bằng lái dành riêng cho xe số tự động nảy sinh. Từ đó, ngày 1/1/2016, bằng lái xe số tự động chính thức được Bộ GTVT bổ sung và áp dụng.
* Bằng lái xe ô tô hạng B1 – số tự động:
Bằng B1: Cấp cho những người không hành nghề lái xe, được điều khiển các loại xe sau đây: Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.



Giấy phép lái xe hạng B1 khác B2 như thế nào?
Bằng lái B1 hết hạn khi tài xế nam đủ 60 và tài xế nữ 55 tuổi, trong khi bằng B2 có thời hạn chỉ 10 năm.
Theo thông tư 12/2017/TT-BGTVT về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông Vận tải, giấy phép lái xe hạng B gồm ba loại: B1 số tự động, B1, và B2.
Điểm khác nhau giữa B1 và B2 : Người có giấy phép lái xe hạng B1 số tự động và B1 không được hành nghề lái xe. Ngược lại, giấy phép lái xe hạng B2 không có hạn chế này.
Cùng nhau tìm hiểu 3 loại trên :
Giấy phép hạng B1 số tự động hay gọi là B11 : chỉ cho phép điều khiển xe số tự động, bao gồm ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi; ôtô tải có tải trọng dưới 3.500 kg và ôtô dùng cho người khuyết tật. Không được kinh doanh vận tải
Giấy phép lái xe hạng B1 cũ cho phép lái cả xe số tự động và số sàn, bao gồm cả các phương tiện như hạng B1 số tự động nêu trên và xe kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg. Không được kịnh doanh vận tải.
Giấy Phép lái xe hạng B2 là : Lái xe otô chở người đến 9 chỗ ngồi, ô tô tải, mát kéo rơ móc có tải trọng dưới 3,5 tấn và lái xe hạng B1 . Được phép kinh doanh vận tải.
Giấy phép lái xe hạng B1 hết hạn khi người lái xe đủ 55 tuổi với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam. Nếu khi cấp bằng, tài xế nam trên 55 tuổi và tài xế nữ dưới 45 tuổi, thời hạn là 10 năm.
Giấy phép lái xe hạng B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
Theo điều 13 của Thông tư, thời gian đào tạo hạng B1 số tự động cần đạt 476 giờ (lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 340), trong khi số giờ đào tạo hạng B1 (số tự động và số sàn) là 556 (lý thuyết: 136 giờ, thực hành lái xe: 420).
Đối với bằng hạng B2, thời gian đào tạo là 588 giờ (lý thuyết: 168, thực hành lái xe: 420)

Thi bằng lái xe B1 cần điều kiện gì?
Điều kiện học lái xe tự động B1:
– Công Dân Việt Nam 18 tuổi, đủ sức khỏe
 Hồ sơ đăng ký dự thi bằng lái B1 của người học lái xe tự động: Lập 01 bộ hồ sơ nộp trực tiếp tại trung tâm sát hạch lái xe 365 bao gồm:
+ Đơn đề nghị học,thi sát hạch để cấp giấy phép lái xe
+ Bản photo chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn.
+ Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

Thời hạn của giấy phép lái xe:
Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTV quy định về thời hạn của bằng lái xe như sau:
– Bằng lái xe hạng A1, A2, A3: Không có thời hạn.
– Bằng lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì bằng lái được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
– Bằng lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
– Bằng lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 5 năm, kể từ ngày cấp./.

Người có bằng lái xe hạng B1 điều khiển xe số sàn sẽ vi phạm lỗi “Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển”. Theo điểm a khoản 7, điều 21 Nghị định 46/2016/ NĐ-CP, lỗi này có mức xử phạt từ 4 – 6 triệu đồng.

Tin tức mới

Call: 09xxxx